Ứng dụng ảnh viễn thám trong quản lý tài nguyên môi trường bao gồm: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, giám sát môi trường ngày càng quan trọng đối với quản lý của Nhà Nước, ảnh viễn thám có thể chụp ảnh ở mọi điều kiện khắc nghiệt của khí quyển.
Khái niệm ảnh viễn thám
Mô hình hoạt động viễn thám
Viễn thám là khoa học thu nhận và chụp ảnh tất cả các hoạt động trên Trái đất, là phương pháp thu nhận thông tin khách quan về bề mặt trái đất và các hiện tượng trong khí quyển nhờ các máy thu (sensor) được đặt trên máy bay, vệ tinh nhân tạo, tầu vũ trụ hoặc đặt trên các trạm quỹ đạo.
Năng lực của công nghệ viễn thám ở nước ta
Giám sát tài nguyên và môi trường
Để giám sát tài nguyên và môi trường ở nước ta trong thời gian qua tuy đã thu được một số kết quả song còn ít, tản mạn và trên thực tế chưa đáp ứng được nhu cầu.
Các ứng dụng công nghệ viễn thám chủ yếu mới tập trung vào lĩnh vực hiện chỉnh bản đồ địa hình trong bộ môn trắc địa ảnh viễn thám, thành lập một số bản đồ chuyên đề, tuy nhiên đã đề cập đến ứng dụng ảnh viễn thám trong quản lý đất đai và một số khía cạnh của môi trường.
Thực tế viễn tham đòi hỏi những gì?
Thực tế đó đòi hỏi phải đẩy mạnh ứng dụng rộng rãi công nghệ viễn thám phục vụ quản lý tài nguyên thiên nhiên và giám sát môi trường. Nâng cao thế mạnh của ngành khoa học viễn thám áp dụng vào đời sống của con người.
Việc xây dựng Hệ thống Giám sát Tài nguyên và Môi trường đã mở ra thời kỳ phát triển mới của công nghệ viễn thám. Trước mắt sẽ thu nhận các ảnh vệ tinh tại trạm thu ảnh viễn thám thông dụng đã nêu ở trên đáp ứng rộng rãi, nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản về ảnh viễn thám và GIS cho các ngành.
Ảnh chụp từ vệ tinh viễn thám
Kết quả thực tế sau một thời gian sử dụng công nghệ viễn thám
Sau một thời gian ứng dụng sẽ tiến hành nâng cấp để thu các vệ tinh đời mới có độ phân giải siêu cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong nhiều lĩnh vực và trong nhiều ngành kinh tế của đất nước.
Thực tế đó đòi hỏi Trung tâm xử lý & phân tích dữ liệu viễn thám phảiđẩy mạnh ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ quản lý tài nguyên và giám sát môi trường trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ.
Đặc điểm của ảnh viễn thám
Dữ liệu viễn thám và GIS là một phần của công nghệ vũ trụ, tuy mới phát triển nhưng đã nhanh chóng được áp dụng trong nhiều lĩnh vực và được phổ biến rộng rãi ở các nước phát triển.
Ngành khoa học nghiên cứu về trắc địa đã trở thành phương tiện chủ đạo cho công tác giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường ở cấp độ từng nước, từng khu vực và trong phạm vi toàn cầu.
Khả năng ứng dụng công nghệ viễn thám ngày càng được nâng cao, đây là lý do dẫn đến tính phổ cập của công nghệ này.
Sử dụng ảnh viễn thám trong quản lý tài nguyên đất
– Độ phủ trùm không gian của tư liệu bao gồm các thông tin về tài nguyên, môi trường trên diện tích lớn của trái đất gồm cả những khu vực rất khó đến được như rừng nguyên sinh, đầm lầy và hải đảo.
– Có khả năng giám sát sự biến đổi của tài nguyên, môi trường trái đất do chu kỳ quan trắc lặp và liên tục trên cùng một đối tượng trên mặt đất của các máy thu viễn thám. Khả năng này cho phép công nghệ viễn thám ghi lại được các biến đổi của tài nguyên, môi truờng giúp công tác giám sát, kiểm kê tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
– Sử dụng các dải phổ đặc biệt khác nhau để quan trắc các đối tượng (ghi nhận đối tượng), nhờ khả năng này mà tư liệu ảnh viễn thám được ứng dụng cho nhiều mục đích, trong đó có nghiên cứu về khí hậu, nhiệt độ của trái đất.
– Cung cấp nhanh các tư liệu ảnh số có độ phân giải cao và siêu cao, là dữ liệu cơ bản cho việc thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ quốc gia và hệ thống CSDL địa lý quốc gia.
Với những ưu điểm trên, công nghệ viễn thám đang trở thành công nghệ chủ đạo cho quản lý, giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi truờng ở nước ta hiện nay.
Sử dụng ảnh viễn thám để điều tra, giám sát tài nguyên đất
Tài nguyên đất có hai loại: Lớp phủ thổ nhưỡng và tình hình sử dụng đất, để điều tra, giám sát hai khía cạnh này, ở những mức độ khác nhau, đều có thể ứng dụng công nghệ viễn thám.
Cho đến nay trong nước, ảnh vệ tinh đã được nhiều cơ quan ở nước ta sử dụng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Những bản đồ này phủ trùm các vùng lãnh thổ khác nhau, từ khu vực hẹp đến tỉnh, vùng và toàn quốc.
Cho đến nay nhiều cơ quan ở nước ta đã sử dụng ảnh vệ tinh để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm phục vụ các mục đích khác nhau, sử dụng hình ảnh vệ tinh để điều tra, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất một cách hệ thống.
Về mặt thổ nhưỡng, ảnh vệ tinh có thể được sử dụng trong công tác điều tra, thành lập bản đồ thổ nhưỡng, nghiên cứu, giám sát quá trình suy thoái đất do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như xói mòn, nhiễm mặn, cát lấn.
Ngoài việc sử dụng vệ tinh ảnh viễn thám, Nhà nước còn chú trọng đến dữ liệu GIS trong thành lập bản đồ xói mòn đất, điều tra giám sát lớp phủ thổ nhưỡng, tuy còn hạn hẹp nhưng đã bắt đầu có những dấu hiệu tốt.
Sử dụng ảnh viễn thám để điều tra, giám sát tài nguyên môi trường nước
Tài nguyên nước ở đây bao hàm cả nước mặt và nước ngầm, để phục vụ mục đích quản lý và khai thác phải có sự giám sát phân bố các đối tượng thủy văn và các nguồn nước ngầm, qua đó xác định được khối lượng và chất lượng diễn biến theo mùa, theo thời gian. Các hiện tượng thủy văn có liên quan như lũ lụt, nhiễm mặn, biến động lòng song, ao hồ.
Ảnh vệ tinh được sử dụng chuyên cho mục đích kiểm kê các nguồn nước mặt, qua công tác hiện chỉnh bản đồ địa hình, ảnh vệ tinh là tài liệu chính dùng để cập nhật mạng lưới thủy văn bao gồm sông, suối, kênh mương, các hồ chứa nước và hồ, đầm, ao.
Về mặt nước ngầm, các nhà địa chất – thuỷ văn đã tiến hành một số thử nghiệm sử dụng ảnh vệ tinh kết hợp với các phương pháp truyền thống để điều tra, thành lập bản đồ nước ngầm.
Ứng dụng ảnh viễn thám đo độ ẩm đất và độ mặn đại dương
Vệ tinh SMOS thể hiện một kỹ thuật đo lường mới bằng cách áp dụng một cách tiếp cận hoàn toàn khác trong lĩnh vực quan sát trái đất từ không gian. Vệ tinh có khả năng thu được cả độ ẩm của đất và độ mặn của đại dương bằng cách chụp các hình ảnh của bức xạ vi sóng phát ra xung quanh tần số 1,4 GHz (băng tần L). SMOS sẽ mang theo máy đo phóng xạ giao thoa kế đầu tiên, quay quanh không gian, truyền qua không gian.
Độ ẩm của đất đóng vai trò quan trọng trong chu trình nước toàn cầu vì nó kiểm soát sự phát triển của thảm thực vật ở mức độ lớn. Bởi vì các dữ liệu đo được độ ẩm của đất rất thưa thớt, nên cần nhiều dữ liệu hơn nếu chúng ta hiểu rõ hơn về chu trình của nước biển.
Tuần hoàn đại dương đóng một vai trò quan trọng trong việc điều tiết khí hậu, ví dụ, vận chuyển nhiệt từ xích đạo đến các cực. Do đó độ mặn đại dương là một trong những biến số quan trọng để theo dõi và mô hình hóa lưu thông đại dương.
Bên cạnh đó, ảnh vệ tinh đã được sử dụng để khảo sát và thành lập bản đồ nhạy cảm môi trường dải ven biển với mục đích phòng chống dầu tràn.
Như vậy viễn thám trong quản lý tài nguyên môi trường, luôn là phương án thiết thực và tối ưu đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra, việc ứng dụng ảnh viễn thám trong tìm kiếm cứu hộ cứu nạn trên biển một cách chính xác và hiệu quả.
Nguồn: GIS, cục viễn thám quốc gia, Landsat
Biên dịch/ Ngọc Hiền