Khái niệm ảnh viễn thám Modis được thu từ bộ cảm MODIS đặt trên vệ tinh Terra (2000) và vệ tinh Aqua (2002) có mục đích cung cấp dữ liệu về đất liền, biển và khí quyển một cách đồng thời.
- Ảnh viễn thám là gì?
- Ảnh viễn thám dùng cho ngành nào?
- Vệ tinh ảnh viễn thám quán lý quy hoạch đô thị
Viễn thám là gì?
Viễn thám là môn khoa học nghiên cứu việc đo đạc, thu thập thông tin về một đối tượng, sự vật bằng cách sử dụng thiết bị đo qua tác động một cách gián tiếp (ví dụ như qua các bước sóng ánh sáng) với đối tượng nghiên cứu.
Viễn thám không chỉ tìm hiểu bề mặt của Trái Đất hay các hành tinh mà nó còn có thể thăm dò được cả trong các lớp sâu bên trong các hành tinh. Trên Trái Đất, người ta có thể sử dụng máy bay dân dụng, chuyên dụng hay các vệ tinh nhân tạo để thu phát các ảnh viễn thám.
Ảnh viễn thám (ảnh vệ tinh): là ảnh số thể hiện các vật thể trên bề mặt trái đất được thu nhận bởi các bộ cảm biến đặt trên vệ tinh
Ảnh viễn thám Modis là gì?
Ảnh viễn thám MODIS được thu từ bộ cảm MODIS đặt trên vệ tinh Terra (2000) và vệ tinh Aqua (2002). Trong khoảng thời gian một ngày đêm, các đầu đo của các vệ tinh này sẽ quét gần hết Trái Đất trừ một số giải hẹp ở vùng xích đạo. Các dải này sẽ được phủ hết vào ngày hôm sau.
Ảnh MODIS cung cấp dữ liệu ảnh toàn cầu 2 ngày một lần với độ phân giải không gian là 250m, 500m và 1000m. Số kênh phổ của MODIS là 36 kênh và dữ liệu ở dạng 12 bit, MODIS có đặc tính chỉnh hình học và phổ. Phương pháp chỉnh phổ kênh đối với kênh được tham chiếu cho 36 kênh cho ra sai số ½ pixel hoặc cao hơn.
Ứng dụng của ảnh viễn thám modis
Từ những thống kê thông số kỹ thuật và độ phân giải có thể thấy tầm quan trọng của ảnh vệ tinh trong nhiều lĩnh vực như: ứng dụng ảnh viễn thám trong thực tế, ứng dụng ảnh viễn thám trong quản lý tài nguyên môi trường, ứng dụng ảnh viễn thám trong quản lý đất đai…
Khái niệm và đặc điểm ảnh viễn thám modis
Dữ liệu của ảnh MODIS bao gồm các loại sau:
– Dữ liệu nghiên cứu mây với độ phân giản 250m x 1000m vào ban ngày và độ phân giải 1000m x 1000m vào ban đêm.
– Nồng độ tầng đối lưu và đặc tính quang với độ phân giải 5km cho vùng biển và 10km cho đất liền vào ban ngày.
– Đặc tính về mây, độ dầy quang học, ảnh hưởng của bán kính hạt, pha nhiệt động học, mây ở các vùng vĩ tuyến cao, nhiệt độ mây ở độ phân giải 1km- 5km ban ngày và 5km vào ban đêm.
– Phủ thực vật đất: điều kiện và năng suất được đặc trưng bởi chỉ số thực vật, được hiệu chỉnh tác động của khí quyển, đất, phân cực và ảnh hưởng theo hướng phản xạ bề mặt, kiểu phủ đất và năng suất nguyên thủy thực, chỉ số lá theo diện tích và bức xạ hiệu lực mang tính quang hợp bị chắn.
– Phản xạ về diện tích phủ của tuyết và băng trên biển
– Đo nhiệt độ bề mặt với độ phân giải 1km vào ban ngày và đêm với độ chính xác của hiệu chỉnh tuyệt đối là 0,3-0,50 tại đại dương và mặt đất.
– Màu của biển (phổ phát xạ của đại dương được đo 5%), dựa trên dữ liệu kênh phổ trong giải sóng nhìn thấy và hồng ngoại gần.
– Nồng độ chlorophyl a (với 35%) từ 0,05 đến 50mg/m3 cho nước.
– Huỳnh quang của chlorophyl (50%) trên bề mặt với nồng độ 0,5mg/m3 của chlorophyla.
Source: DigitalGlobe, Wikipedia
Ngọc Hiền