Quy hoạch đô thị được dùng để chỉ các hoạt động kiểm soát hay tổ chức môi trường sống đô thị. Các hoạt động này có thể bao gồm: ban hành luật, quy định kiểm soát phát triển; xây dựng và vận hành các bộ máy quản lý đô thị; đề ra các tiêu chí, lập và phê duyệt quy hoạch; ứng dụng viễn thám quan trọng trong việc xác định lập bản đồ quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị là gì
Điều cần chú ý là trong các bối cảnh khác nhau, các hoạt động này thường không có mục đích, nội dung hay phương pháp thực hiện giống nhau. Nguyên nhân là đô thị thường có các vấn đề khác nhau trong mỗi giai đoạn phát triển.
Việc nhìn nhận, đánh giá, giải quyết các vấn đề đô thị không chỉ phụ thuộc vào năng lực các bộ máy chuyên môn mà còn lệ thuộc nhiều và chủ trương của bộ máy cầm quyền và khả năng đáp ứng của nền kinh tế.
Trong mỗi giai đoạn phát triển, bộ máy cầm quyền thường chỉ chú trọng kiểm soát hay thúc đẩy một số hoạt động quy hoạch đô thị mà họ cho là quan trọng.
Trong khi đó, nghiên cứu và đào tạo nhân lực trong các ngành liên quan quy hoạch đô thị thường được coi là lĩnh vực tách biệt với thực tế hành nghề. Kết quả là luôn có nhiều quan điểm về nội dung và cách thức thực hiện quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị sử dụng dữ liệu viễn thám
Để khi áp dụng xây dựng khu đô thị mới các nhà quy hoạch sẽ có tầm nhìn xa đưa ra được các kịch bản tương thích với hướng phát triển sau đó.
Tất cả những vấn đề nêu trên cần phải được xem xét, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn để lập ra hướng đi phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa và sự phát triển bền vững trong phạm vi toàn thành phố nói chung.
Dựa vào những phân tích trên vấn đề đặt ra là việc tiếp cận như thế nào? Liệu dùng tư liệu về ảnh viễn thám đa thời gian kết hợp với hệ thông tin địa lý (GIS) sẽ làm rõ các thắc mắc?
Với vệ tinh Spot độ phân giải cao, ảnh chụp đa thời gian như hiện nay đã và đang được ứng dụng vào nhiều mục đích nghiên cứu về tài nguyên đất, nước… nên hoàn toàn thích hợp với nghiên cứu khu vực đô thị cần đến độ chi tiết cao.
Phương pháp viễn thám và GIS trong quy hoạch đô thị
Vai trò của viễn thám
Dựa vào tính chất phản xạ sóng điện từ của các đối tượng tự nhiên trên bề mặt trái đất mà sử dụng kĩ thuật viễn thám có thể phân tích, so sánh và nhận diện chúng từ các thông tin phổ phản xạ (cường độ, dạng đường cong ở các dải sóng khác nhau).
Chức năng của hệ thống thông tin địa lý
Với chức năng phân tích không gian, GIS cho phép đánh giá những thay đổi của lớp phủ theo những khoảng thời gian khác nhau. GIS đồng thời tạo khả năng liên kết những thông tin này (dạng dữ liệu không gian) với các dữ liệu về kinh tế, xã hội, dân tộc, từ đó có thể chỉ ra sự biến động của hiện trạng lớp phủ theo các biến khác nhau và thấy được đâu là nguyên nhân chính thúc đẩy cho quá trình thay đổi hiện trạng lớp phủ.
Đánh giá biến động bằng hệ thống thông tin địa lý
Nguyên tắc tính biến động
Đó là việc tính toán theo phép cộng gộp thuần túy trong toán học (chồng xếp hai ảnh phân loại lên nhau), các đối tượng sau khi được phân loại sẽ đại diện cho một lớp chuyên đề, mỗi lớp sẽ được gán thành một giá trị riêng(ID riêng).
Kết quả của quá trình tính biến động sẽ gồm hai phần: phần không biến động, phần bị biến động từ đối tượng này sang đối tượng khác.Diện tích biến động và diện tích không biến động có thể được tính bằng số lượng Pixel hay các đơn vị diện tích khác (m2, Km2, Ha…).
Kết quả của quá trình quy hoạch đô thị
- Dữ liệu ảnh viễn thám sử dụng trong luận văn có các khoảng thời gian cách nhau khá đồng đều (8 năm, 7 năm). Nhưng để tăng độ tin cậy về tốc độ đô thị hoá cần sử dụng nhiều dữ liệu ảnh hơn.
- Việc nghiên cứu biến đổi hình thái không gian cần kết hợp với nghiên cứu sự chuyển đổi các loại hình sử dụng đất để tăng giá trị sử dụng của các kết quả trong công tác quy hoạch.
- Việc nghiên cứu biến đổi hình thái không gian đô thị Hà Nội cần đặt trong mối liên hệ không gian với các đô thị lân cận để có được nhận thức về tính hệ thống không gian của các đô thị
- Trong tương lai, cần bổ sung các dữ liệu thống kê kinh tế xã hội khác như: dân số, đầu tư hạ tầng v.v. theo khu vực để đánh giá ảnh hưởng của phát triển dân số và kinh tế đến đô thị hoá.
Source: wikipedia, repository
Ngoc Hien